Kinh tế vĩ mô

Tp.HCM: Nhóm hàng xuất khẩu nào tăng trưởng trong 9 tháng đầu năm?

Nhóm hàng nông - lâm sản xuất khẩu qua cảng Thành phố trong 9 tháng của năm 2021 tăng trưởng tốt.

Báo cáo của Cục Thống kê Tp.HCM cho thấy, ước tính tháng 09 năm 2021, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp Thành phố tại các cửa khẩu trên cả nước đạt 2.377,9 triệu USD, 28 giảm 5,7% so tháng trước; riêng xuất khẩu không tính dầu thô đạt 2.321,5 triệu USD, giảm 5,6% so với tháng 8 năm 2021.

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp Thành phố tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2021

Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp Thành phố xuất qua cảng Thành phố (gồm cả dầu thô) trong tháng 09 năm 2021 đạt 2.165,8 triệu USD, chiếm 91,1% tổng giá trị xuất khẩu của Thành phố tại các cửa khẩu trên cả nước và giảm 5,5% so với tháng trước. Trong đó, khu vực kinh tế Nhà nước đạt 93,4 triệu USD, giảm 4,9%; khu vực kinh tế ngoài Nhà nước đạt 816,3 triệu USD, tăng 13,7%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 1.256,2 triệu USD, giảm 14,9%

Tính chung 09 tháng đầu năm 2021, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp Thành phố tại các cửa khẩu trên cả nước đạt 31.505,7 triệu USD, giảm 3,4% so cùng kỳ năm trước; riêng xuất khẩu không tính dầu thô đạt 30.361,3 triệu USD, giảm 2,9% so cùng kỳ năm trước.

Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp Thành phố xuất qua cảng Thành phố (gồm cả dầu thô) trong 09 tháng đầu năm 2021 đạt 28.586,4 triệu USD, chiếm 90,7% tổng giá trị xuất khẩu của Thành phố tại các cửa khẩu trên cả nước và giảm 4,3% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực kinh tế Nhà nước đạt 1.533,7 triệu USD, giảm 15,2%; khu vực kinh tế ngoài Nhà nước đạt 8.433,5 triệu USD, tăng 3,5%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 18.619,2 triệu USD, giảm 6,5%.

Cơ cấu nhóm hàng nông - lâm sản xuất khẩu qua cảng tại Tp.HCM trong 9 tháng của năm 2021 tăng trưởng tốt.

Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp Tp.HCM xuất qua cảng (gồm cả dầu thô) trong tháng 9/2021 đạt 2.165,8 triệu USD (Ảnh: Cảng Phước Long IDC).

Nhóm hàng nông sản có giá trị xuất khẩu đạt 2.885,3 triệu USD, tăng 8,5% và chiếm 10,5% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Trong đó, cao su có sản lượng xuất khẩu đạt 191,1 nghìn tấn với giá trị đạt 469,1 triệu USD, tăng 68,6% so với cùng kỳ năm 2020. Hạt tiêu có sản lượng xuất khẩu đạt 105,3 nghìn tấn với giá trị đạt 247,1 triệu USD, tăng 62,6%.

Cà phê có sản lượng xuất khẩu đạt 224,8 nghìn tấn với giá trị đạt 401,2 triệu USD, tăng 1,2%.

Riêng gạo có sản lượng xuất khẩu đạt 908 nghìn tấn với giá trị đạt 761,0 triệu USD, giảm 2,1% so cùng kỳ.

Còn nhóm hàng lâm sản có giá trị xuất khẩu đạt 503,5 triệu USD, tăng 20,6% so cùng kỳ và chiếm tỉ trọng 1,8%. Nhóm hàng hóa khác có giá trị xuất khẩu đạt 4.273,9 triệu USD, tăng 85,8% so cùng kỳ và chiếm tỉ trọng 15,6%.

Một số nhóm hàng khác giảm, như thủy hải sản có giá trị xuất khẩu đạt 574,8 triệu USD, giảm 32,2% so cùng kỳ và chiếm tỉ trọng 2,1%. Nhóm hàng công nghiệp có giá trị xuất khẩu đạt 19.204,5 triệu USD, giảm 13,9% so cùng kỳ và chiếm tỉ trọng 70%.

Tương tự, mặt hàng dầu thô, sản lượng xuất khẩu trong 9 tháng đầu năm 2021 đạt 2.219,2 ngàn tấn với giá trị đạt 1.144,3 triệu USD, giảm 15,3% so với cùng kỳ.

Kim ngạch xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Thành phố xuất qua cảng Thành phố (lũy kế 9 tháng đầu năm 2021).

Về thị trường xuất khẩu hàng hóa, Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của các doanh nghiệp Tp.HCM, với kim ngạch xuất khẩu trong 9 tháng của năm 2021 đạt 6.656,9 triệu USD, chiếm 23,3% tỉ trọng xuất khẩu (giảm 15,9% so cùng kỳ năm 2020).

Thứ hai, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đạt 4.632,1 triệu USD, chiếm 16,2% tỉ trọng xuất khẩu (giảm 7,4% so cùng kỳ).

Thứ ba, xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông (Trung Quốc) đạt 2.905,7 triệu USD, chiếm 10,2% tỉ trọng xuất khẩu (tăng 37,9% so cùng kỳ).

Thứ tư, xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản đạt 1.659,0 triệu USD, chiếm 5,8% tỉ trọng xuất khẩu (giảm 23,3% so cùng kỳ).

Thứ năm, xuất khẩu sang thị trường EU đạt 3.721,8 triệu USD, chiếm 13 % tỉ trọng xuất khẩu (tăng 0,3% so cùng kỳ).

Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng tại các thị trường chủ lực (lũy kế 9 tháng 2021). Ảnh chụp từ báo cáo.

Nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng gần 30%

Ước tính tháng 9/2021, tổng kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp Thành phố này tại các cửa khẩu trên cả nước đạt 4.133,2 triệu USD và giảm 8,0% so với tháng trước.

Còn tổng kim ngạch nhập khẩu qua cảng tại Tp.HCM đạt 3.686,2 triệu USD, chiếm 89,2% tổng kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp Thành phố tại các cửa khẩu trên cả nước và giảm 4,5% so với tháng trước.

Trong đó khu vực kinh tế Nhà nước đạt 121,5 triệu USD, giảm 4,3%. Khu vực kinh tế ngoài Nhà nước đạt 1.559,1 triệu USD, giảm 3,0%. Khu vực kinh tế FDI đạt 2.005,6 triệu USD, giảm 5,6%.

Lũy kế 9 tháng của năm 2021, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp Tp.HCM tại các cửa khẩu trên cả nước đạt 44.316,5 triệu USD, tăng 21,3% so cùng kỳ năm trước.

Còn tổng kim ngạch nhập khẩu qua cảng Thành phố này đạt 38.716,5 triệu USD, chiếm 87,4% tổng kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp tại các cửa khẩu trên cả nước và tăng 23,9% so cùng kỳ năm trước.

Kim ngạch xuất, nhập khẩu Thành phố sang các thị trường FTA 9 tháng năm 2021. (Ảnh chụp từ báo cáo).

Cơ cấu nhóm hàng hóa nhập khẩu qua cảng Thành phố này trong 9 tháng của năm 2021 chủ yếu là nguyên - nhiên vật liệu đạt 12.812,1 triệu USD, tăng 25,7% so cùng kỳ năm 2020, chiếm tỉ trọng 33,1%.

Nhóm hàng máy móc, thiết bị, phụ tùng đạt 20.609,4 triệu USD, tăng 22,5%, chiếm tỉ trọng 53,2%. Nhóm hàng tiêu dùng đạt 1.488,0 triệu USD, tăng 23,7%, chiếm tỉ trọng 3,9%. Nhóm hàng hóa khác đạt 3.807,1 triệu USD, tăng 25,1% và chiếm 9,8% tỉ trọng nhập khẩu.

Một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của doanh nghiệp Tp.HCM qua cảng Thành phố này trong 9 tháng của năm 2021 chủ yếu là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện có trị giá nhập khẩu đạt 14.976,6 triệu USD, tăng 27,9% so cùng kỳ năm 2020, chiếm 38,7% tỉ trọng nhập khẩu.

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện có trị giá nhập khẩu đạt 14.976,6 triệu USD. (Ảnh: Cảng Phước Long IDC).

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác có trị giá nhập khẩu đạt 3.496,4 triệu USD, tăng 1,7%, chiếm tỉ trọng 9,0%. Vải các loại có trị giá nhập khẩu đạt 1.324,7 triệu USD, tăng 5,4%, chiếm tỉ trọng 3,4%. 

Bên cạnh đó còn có chất dẻo nguyên liệu có giá trị nhập khẩu đạt 1.667,8 triệu USD, tăng 34,1%, chiếm tỉ trọng 4,3%. Sắt thép có trị giá nhập khẩu đạt 1.474,1 triệu USD, tăng 49,4% chiếm tỉ trọng 3,8%.