Góc nhìn luật gia

Tốc độ tối đa trong khu dân cư là bao nhiêu?

Mặc dù không có biển báo hạn chế tốc độ nhưng ô tô, xe máy khi lưu thông trong khu dân cư vẫn phải tuân thủ tốc độ tối đa theo quy định.

Tốc độ tối đa trong khu dân cư là bao nhiêu? (Ảnh minh họa)

Tốc độ tối đa của xe máy, ô tô trong khu dân cư là bao nhiêu?

Hiện nay, Tốc độ tối đa của xe máy, ô tô trong khu dân cư tuân thủ quy định tại Thông tư 31/2019/TT-BGTVT.

Theo Thông tư này, khi đi trong khu đông dân cư, tốc độ tối đa của các phương tiện như sau:

Loại xe Đường đôi; đường 1 chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên Đường 2 chiều; đường 1 chiều có 1 làn xe cơ giới
Xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự Tốc độ tối đa 40 km/h Tốc độ tối đa 40 km/h
Các phương tiện xe cơ giới khác Tốc độ tối đa 60 km/h  Tốc độ tối đa 50 km/h

Nếu nhìn bảng trên, nhiều người sẽ nghĩ xe máy trong khu dân cư chỉ được chạy tối đa 40km/h. Tuy nhiên, đây là cách hiểu sai, xuất phát từ việc hiểu sai khái niệm xe máy và xe gắn máy.

Theo Quy chuẩn 41:2019/BGTVT có hiệu lực từ 01/7/2020, xe cơ giới là chỉ các loại xe ô tô; máy kéo; rơ-moóc hoặc sơ-mi rơ-moóc được kéo bởi xe ôtô; xe máy 2 bánh; xe máy 3 bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự…

Ngay từ khái niệm này, Quy chuẩn 41 đã xác định xe máy và xe gắn máy là 2 loại khác nhau.

Cụ thể hơn, Quy chuẩn định nghĩa từng loại như sau:

- Xe mô tô (hay còn gọi là xe máy) là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy lanh từ 50 cm3 trở lên, trọng tải bản thân xe không quá 400 kg.

- Xe gắn máy là chỉ phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương dưới 50 cm3.

Như vậy, xe máy và xe gắn máy là 2 khái niệm khác nhau hoàn toàn. Việc giới hạn 40km/h chỉ áp dụng với xe gắn máy chứ không phải xe máy.

Hiện nay, tốc độ tối đa đối với ô tô, xe máy khi đi trong khu vực đông dân cư là 60km/h đối với đường đôi (đường có chiều đi và chiều về được phân biệt bằng dải phân cách giữa), đường 1 chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên. Tối đa 50 km/h với đường 2 chiều (đường có cả 2 chiều đi và về trên cùng 1 phần đường chạy xe, không được phân biệt bằng giải phân cách giữa), đường 1 chiều có 1 làn xe cơ giới.

Chạy xe quá tốc độ trong khu dân cư bị phạt thế nào?

Việc xử phạt đối với phương tiện giao thông chạy quá tốc độ hiện nay tuân thủ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Tốc độ chạy quá Mức phạt với xe máy Mức phạt với ô tô
5 - 10 km/h 200.000 - 300.000 đồng 800.000 đồng - 1 triệu đồng
10 - 20 km/h 600.000 đồng - 1 triệu đồng 3 - 5 triệu đồng. Tước Bằng lái xe từ 1 - 3 tháng
20 - 35 km/h 4 - 5 triệu đồng. Tước Bằng lái xe từ 2 - 4 tháng 6 - 8 triệu đồng. Tước Bằng lái xe từ 2 - 4 tháng
Trên 35km/h 4 - 5 triệu đồng. Tước Bằng lái xe từ 2 - 4 tháng 10 - 12 triệu đồng. Tước Bằng lái xe từ 2 - 4 tháng

Xác định khu đông dân cư bằng cách nào?

Theo Quy chuẩn 41:2019, đường qua khu đông dân cư là đoạn đường bộ nằm trong khu vực nội thành phố, nội thị xã, nội thị trấn và những đoạn đường có dân cư sinh sống sát dọc theo đường, có các hoạt động có thể ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ và được xác định bằng biển báo là đường qua khu đông dân cư (khi cần thiết có thể xác định riêng cho từng chiều đường).

Trong đó, biển số R.420 là biển báo hiệu bắt đầu khu đông dân cư. Biển số R.421 báo hiệu hết khu đông dân cư.

Biển số R.420 có hiệu lực khu đông dân cư đối với tất cả các tuyến đường nằm trong khu đông dân cư đô thị cho đến vị trí đặt biển số R.421.

Hoàng Mai