Chính sách

Thủ tục hưởng lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động

Người lao động có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, có đủ 20 năm tham gia BHXH trở lên, nam từ đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi thì đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định. Tùy vào tỷ lệ suy giảm khả năng lao động, người lao động có thể được nghỉ hưu sớm hơn.

Thủ tục hưởng lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động. (Ảnh minh họa)

Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

- Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động, đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì thời điểm hưởng lương hưu tính từ ngày 1 tháng liền kề sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động.

Theo các quy định nêu trên, người lao động có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, có đủ 20 năm tham gia BHXH trở lên, nam từ đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi thì đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định. Tùy vào tỷ lệ suy giảm khả năng lao động, người lao động có thể được nghỉ hưu sớm hơn.

Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí

- Sổ BHXH.

- Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.

- Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ hoặc Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí theo mẫu số 12-HSB hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí.

- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa (bản chính, trường hợp người lao động đã có biên bản giám định y khoa để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm khả năng lao động 61%) đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

- Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu số 04B-HBKV (ban hành kèm theo Thông tư số 181/2016/TT-BQP đối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực).

- Quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc chờ hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP (bản chính); trường hợp bị mất giấy tờ trên thì có thêm Đơn đề nghị 14-HSB nêu rõ lý do bị mất.

Về thời gian giải quyết, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu.

Thủ tục giám định y khoa để thực hiện chế độ hưu trí

Theo Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 56/2017/TT-BYT, hồ sơ khám giám định để thực hiện chế độ hưu trí đối với người lao động như sau:

- Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này đối với người lao động đang đóng BHXH bắt buộc hoặc Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hàng tháng.

- Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một hoặc các giấy tờ khám, điều trị bệnh, tật sau đây: Tóm tắt hồ sơ bệnh án, Giấy xác nhận khuyết tật, Giấy ra viện, Sổ khám bệnh, bản sao Hồ sơ bệnh nghề nghiệp, Biên bản giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động đối với người đã được khám giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động.

Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu còn hiệu lực. Trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 3 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định.

Trách nhiệm lập hồ sơ khám giám định: Theo Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 56/2017/TT-BYT quy định, người lao động có trách nhiệm lập, hoàn chỉnh hồ sơ khám giám định và gửi đến Hội đồng Giám định y khoa (cấp tỉnh) đối với các trường hợp sau đây: Giám định để hưởng BHXH một lần; Giám định lần đầu để thực hiện chế độ hưu trí đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hàng tháng;...

Trường hợp người lao động vì lý do sức khỏe mà không thể tự lập hồ sơ thì người sử dụng lao động hoặc thân nhân của người lao động có thể thay mặt người lao động đó lập hồ sơ khám giám định. Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này, trong đó phải có xác nhận về tình trạng nhân thân của UBND hoặc công an cấp xã.

Căn cứ quy định nêu trên, người lao động đang đóng BHXH bắt buộc thì người sử dụng lao động có Giấy giới thiệu giới thiệu người lao động đến Hội đồng giám định y khoa để giám định mức suy giảm khả năng lao động.

Trường hợp Giám đốc chi nhánh được Tổng giám đốc công ty ủy quyền giao kết hợp đồng lao động với người lao động làm việc ở chi nhánh; Chi nhánh đóng BHXH cho người lao động tại Bảo hiểm xã hội cấp huyện ở nơi chi nhánh hoạt động thì Giám đốc chi nhánh có trách nhiệm ký Giấy giới thiệu gửi người lao động đi giám định y khoa.

Mức lương hưu hằng tháng và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đáp ứng điều kiện nêu trên được tính theo công thức sau:

Mức lương hưu hằng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Trong đó, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính như sau:

Mức lương hưu được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH như sau: 18 năm đóng BHXH đối với nam và 15 năm đóng BHXH đối với nữ. Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, người lao động sẽ được tính thêm 2% mức hưởng lương hưu, mức tối đa bằng 75%. Và cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2% mức hưởng lương hưu.

Lưu ý, trường hợp thời gian đóng đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 1 tháng đến 6 tháng được tính là nửa năm; từ 7 tháng đến 11 tháng được tính là một năm. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 6 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm vì sẽ tính theo nguyên tắc nghỉ hưu trước tuổi.

Người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Để hiểu rõ cách tính có thể xem ví dụ sau đây: Bà A 53 tuổi 1 tháng, làm việc trong điều kiện bình thường, bị suy giảm khả năng lao động 61%, có 30 năm 4 tháng đóng BHXH, nghỉ hưu tháng 12/2019. Tỷ lệ hưởng lương hưu của bà A được tính như sau:

- 15 năm đầu được tính bằng 45%

- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 30 là 15 năm, tính thêm: 15 x 2% = 30%

- 4 tháng được tính là 1/2 năm, tính thêm: 0,5 x 2% = 1%

- Tổng các tỷ lệ trên là: 45% + 30% + 1% = 76% (chỉ tính tối đa bằng 75%)

- Bà A nghỉ hưu khi 53 tuổi 01 tháng (nghỉ hưu trước tuổi 55 là 1 năm 11 tháng) nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là (2x2%) + 1% = 5%

Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà A là 75% - 5% = 70%.

Do bà A có thời gian đóng BHXH (30 năm 4 tháng) cao hơn số năm tương ứng 75% (30 năm) nên còn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là: 0,5 năm x 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Tăng tuổi nghỉ hưu trước tuổi từ năm 2021

Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực từ ngày 1/1/2021 đã điều chỉnh quy định về điều kiện hưởng lương hưu của người lao động.

Theo đó, người lao động trong điều kiện bình thường, kể từ năm 2021 tuổi nghỉ hưu của lao động nam là đủ 60 tuổi 3 tháng và của lao động nữ là đủ 55 tuổi 4 tháng (hiện hành tuổi nghỉ hưu của lao động nam là đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi).

Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ; đến năm 2028, lao động nam nghỉ hưu khi đủ 62 tuổi và đến năm 2035, lao động nữ nghỉ hưu khi đủ 60 tuổi.

Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Một là, có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%.

Hai là, có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Ba là, có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Một là, có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động.

Hai là, có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

Hoàng Mai