Bất động sản

Sổ đỏ muốn ghi thêm tên vợ hoặc chồng, phải làm thế nào?

Sổ đỏ đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang sổ mới để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 98, Luật Đất đai năm 2013, trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ) là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào sổ đỏ, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Trường hợp tài sản đó là tài sản chung của vợ và chồng mà sổ đỏ đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang sổ mới để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

Bổ sung tên vợ hoặc chồng vào sổ đỏ thế nào?. (Ảnh minh họa)

Thủ tục bổ sung tên vợ hoặc chồng vào Sổ đỏ

Theo Điều 76, Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục đổi sổ đỏ, người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi sổ đỏ.

Hồ sơ được quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT), bao gồm:

- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK

- Hợp đồng, văn bản về việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ thành của chung vợ và chồng theo quy định

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp

Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

Hồ sơ được nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất

- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Lệ phí thêm tên vợ hoặc chồng vào Sổ đỏ

Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Thông tư 250/2016/TT-BTC mức thu tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mà quy định mức thu phù hợp, đảm bảo nguyên tắc mức thu tối đa áp dụng theo Thông tư 250/2016/TT-BTC.

Ngoài khoản phí trên, người dân còn phải nộp các khoản phí đo đạc, lập bản đồ địa chính, phí thẩm cấp quyền sử dụng đất.

Tại Hà Nội, lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội.

Còn mức thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại TP.HCM được thực hiện theo Nghị quyết 124/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

Hoàng Mai