Chính sách

Quốc hội chốt quy định về hàm cấp Tướng trong lực lượng công an

Sáng 20/11, Quốc hội đã biểu quyết thông qua luật Công an nhân dân (sửa đổi). Theo đó, ngành công an sẽ có 1 Đại tướng là Bộ trưởng bộ Công an; cấpThượng tướng là các Thứ trưởng, số lượng không quá 06.

Với 85,77% tổng số ĐBQH biểu quyết tán thành, Quốc hội khóa XIV đã thông qua luật Công an nhân dân (CAND) (sửa đổi) vào sáng 20/11.

Luật này quy định về nguyên tắc tổ chức, hoạt động; vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; bảo đảm điều kiện hoạt động, chế độ, chính sách đối với Công an nhân dân; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Trước khi ĐBQH biểu quyết thông qua, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội Võ Trọng Việt trình bày Báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật Công an nhân dân (sửa đổi) cho biết, về cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan Công an nhân dân quy định tại Điều 25: Một số ý kiến nhất trí với quy định của dự thảo Luật; có ý kiến đề nghị quy định tiêu chí, số lượng Trung tướng, Thiếu tướng, vị trí cụ thể giao Chính phủ hoặc Bộ trưởng bộ Công an quyết định.

Quốc hội đã thông qua luật Công an nhân dân (sửa đổi).

Một số ý kiến đề nghị quy định cụ thể cấp bậc hàm cao nhất của từng chức vụ trong Luật.

Tiếp thu chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, ý kiến ĐBQH và để phù hợp với chủ trương đổi mới, sắp xếp tổ chức, bộ máy trong CAND theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, UBTVQH đã chỉ đạo rà soát quy định số lượng vị trí từng cấp tướng; nguyên tắc, tiêu chí xác định vị trí có cấp bậc hàm cấp tướng.

Đối với đơn vị đã rõ và thực hiện ổn định trên cơ sở kế thừa luật CAND năm 2014 thì quy định cụ thể ngay trong Luật. Đối với đơn vị mới được hình thành sau khi sắp xếp lại tổ chức bộ máy thì việc xác định cấp bậc hàm cấp tướng trên cơ sở nguyên tắc, tiêu chí và giao UBTVQH quy định.

Việc giao UBTVQH quy định như dự thảo Luật cũng bảo đảm phù hợp với Hiến pháp, kế thừa quy định hiện hành; căn cứ số lượng, nguyên tắc, tiêu chí đã được Quốc hội xác định, UBTVQH quy định cụ thể từng vị trí có cấp bậc hàm cấp tướng để bảo đảm chặt chẽ, linh hoạt trong tổ chức thực hiện.

Có ý kiến nhất trí quy định số lượng cấp tướng trong CAND. Một số ý kiến đề nghị cân nhắc việc tăng số lượng cấp tướng khi đã thu gọn đầu mối, cần tính toán phù hợp với tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, cấp tướng phải gắn với quân số nhất định. Do đó, đề nghị cân nhắc số lượng vị trí có trần cấp bậc hàm Trung tướng, Thiếu tướng.

Một số ý kiến đề nghị xác định số lượng vị trí cấp tướng trong CAND phù hợp với mô hình tổ chức hiện tại và bảo đảm tương đồng về số lượng cấp phó có cấp bậc hàm cấp tướng trong Quân đội nhân dân.

UBTVQH thấy rằng, mặc dù quy mô tổ chức của bộ Công an được điều chỉnh theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối nhằm hướng tới mục tiêu chuyên sâu, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, nhưng chức năng, nhiệm vụ và khối lượng công việc không thay đổi.

Việc xác định số lượng vị trí chức vụ có cấp bậc hàm cao nhất là cấp tướng phải xuất phát từ nhu cầu chỉ đạo điều hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ Công an.

Tiếp thu ý kiến ĐBQH và nghiên cứu, kế thừa số lượng vị trí có cấp bậc hàm cấp tướng của luật CAND hiện hành đã được cấp có thẩm quyền cho ý kiến, UBTVQH đã chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với Ban soạn thảo, bộ Công an rà soát vị trí có nhu cầu cấp bậc hàm cấp tướng theo mô hình tổ chức của bộ Công an hiện nay để quy định như dự thảo Luật. Theo đó, qua rà soát thì số lượng vị trí có cấp bậc hàm cấp tướng đã giảm so với quy định hiện hành.

Về số lượng cấp phó có cấp bậc hàm cấp tướng: Theo quy định của luật CAND hiện hành thì có 02 đơn vị (Bộ Tư lệnh Cảnh vệ và Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động) có số lượng cấp phó có cấp bậc hàm cấp tướng không quá 04, cấp tổng cục số lượng cấp phó không quá 05.

Tuy nhiên, hiện nay bộ Công an tổ chức lại bộ máy không còn các tổng cục, các đơn vị cấp cục được sáp nhập trên cơ sở nhiều cục khác nhau mà cục trưởng các cục này đã được luật CAND hiện hành quy định có cấp bậc hàm cao nhất là cấp tướng. Do đó, để đáp ứng yêu cầu thực tiễn của việc chỉ đạo điều hành chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm sự cân đối về số lượng cấp phó của 02 Bộ Tư lệnh và một số cục hiện nay sau khi sáp nhập được giao thực hiện nhiệm vụ của nhiều cục trước đây, UBTVQH đề nghị quy định số lượng cấp phó có cấp bậc hàm Thiếu tướng của 02 Bộ Tư lệnh và 15 đơn vị cấp cục không quá 04, các đơn vị còn lại không quá 03.

Có ý kiến đề nghị bỏ tiêu chí xác định cấp bậc hàm Trung tướng “có chức năng, nhiệm vụ, tổ chức không thay đổi hoặc thay đổi theo hướng quy mô lớn hơn kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2018”; một số ý kiến đề nghị cân nhắc tiêu chí để xác định cấp bậc hàm Thiếu tướng đối với Giám đốc Công an cấp tỉnh; đề nghị bổ sung một số tiêu chí cụ thể: có vị trí chiến lược, phức tạp và quan trọng về an ninh, trật tự.

Tiếp thu ý kiến ĐBQH, UBTVQH đã chỉ đạo rà soát, nghiên cứu kỹ lưỡng nguyên tắc, tiêu chí xác định các chức vụ có cấp bậc hàm cấp tướng bảo đảm tương xứng giữa cấp bậc hàm với chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm số lượng cấp tướng trong CAND; đồng thời, chỉnh lý các nguyên tắc, tiêu chí như quy định của dự thảo Luật tiếp thu, chỉnh lý.

Luật Công an nhân dân (sửa đổi) gồm 7 chương, 46 điều, có hiệu lực thi hành từ 1/7/2019.

Điều 25. Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân 1. Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan được quy định như sau:

a) Đại tướng: Bộ trưởng bộ Công an;

b) Thượng tướng: Thứ trưởng bộ Công an. Số lượng không quá 06;

c) Trung tướng: Số lượng không quá 35 gồm: 

Cục trưởng, Tư lệnh và tương đương của các đơn vị trực thuộc bộ Công an có một trong các tiêu chí sau: có chức năng, nhiệm vụ tham mưu chiến lược, đầu mối phối hợp với các bộ, ngành, địa phương; có hệ lực lượng theo ngành dọc, quy mô hoạt động toàn quốc, trực tiếp chủ trì phối hợp hoặc tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; có chức năng nghiên cứu, hướng dẫn, quản lý nghiệp vụ toàn lực lượng;

Phó Chủ nhiệm thường trực Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương;

Giám đốc Học viện Chính trị Công an nhân dân, Giám đốc Học viện An ninh nhân dân, Giám đốc Học viện Cảnh sát nhân dân;

Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Giám đốc Công an thành phố Hồ Chí Minh;

Sĩ quan biệt phái được phê chuẩn chức vụ Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc tương đương.

d) Thiếu tướng: Số lượng không quá 157 gồm:

Cục trưởng của các đơn vị trực thuộc bộ Công an và chức vụ, chức danh tương đương, trừ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở địa phương được phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I và là địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, diện tích rộng, dân số đông. Số lượng không quá 11;

Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương. Số lượng không quá 03;

Phó Cục trưởng, Phó Tư lệnh và tương đương của các đơn vị trực thuộc bộ Công an quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Số lượng: 17 đơn vị mỗi đơn vị không quá 04, các đơn vị còn lại mỗi đơn vị không quá 03;

Phó Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Phó Giám đốc Công an thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng mỗi đơn vị không quá 03;

Sĩ quan biệt phái được phê chuẩn chức vụ Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương.

đ) Đại tá: Giám đốc Công an tỉnh, trừ quy định tại điểm c và điểm d khoản này; Giám đốc các bệnh viện trực thuộc Bộ; Hiệu trưởng các trường trung cấp;

e) Thượng tá: Trưởng phòng và tương đương; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Trung đoàn trưởng;

g) Trung tá: Đội trưởng và tương đương; Trưởng Công an xã, phường, thị trấn; Tiểu đoàn trưởng;

h) Thiếu tá: Đại đội trưởng;

i) Đại úy: Trung đội trưởng;

k) Thượng úy: Tiểu đội trưởng.

2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể vị trí có cấp bậc hàm cao nhất là Trung tướng, Thiếu tướng chưa được quy định cụ thể trong Luật này.

3. Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái có chức vụ cao hơn quy định tại điểm c khoản 1 Điều này và trường hợp đặc biệt được phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng do cấp có thẩm quyền quyết định.

4. Trưởng phòng và tương đương ở các đơn vị thuộc cơ quan Bộ có chức năng, nhiệm vụ trực tiếp chiến đấu, tham mưu, nghiên cứu, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ toàn lực lượng; Trưởng phòng tham mưu, nghiệp vụ, Trưởng Công an quận thuộc Công an thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh có cấp bậc hàm cao nhất cao hơn một bậc quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.

5. Bộ trưởng bộ Công an quy định cấp bậc hàm cao nhất là cấp tá, cấp úy của sĩ quan giữ chức vụ, chức danh còn lại trong Công an nhân dân.