Chính sách

Những ai phải định kỳ chuyển đổi vị trí công tác?

Nhằm hạn chế và loại bỏ những tiêu cực có thể xảy ra trong quá trình làm việc, Điều 25 Luật Phòng, chống tham nhũng đã quy định biện pháp chuyển đổi vị trí công tác của công chức, cán bộ.

Theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018, người có chức vụ, quyền hạn làm việc tại một số vị trí liên quan đến công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác phải được chuyển đổi vị trí công tác; và thời hạn định kỳ chuyển đổi là từ đủ 02 năm đến 05 năm theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực.

Những ai phải định kỳ chuyển đổi vị trí công tác?. (Ảnh minh họa)

Trong đó, Điều 24 Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định nguyên tắc chuyển đổi vị trí công tác.

Thứ nhất, cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền có trách nhiệm định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình nhằm phòng ngừa tham nhũng; việc luân chuyển cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ.

Thứ 2, việc chuyển đổi vị trí công tác phải bảo đảm khách quan, hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Thứ 3, việc chuyển đổi vị trí công tác phải được thực hiện theo kế hoạch và được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Thứ 4, không được lợi dụng việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức vì vụ lợi hoặc để trù dập cán bộ, công chức, viên chức.

Thứ 5, quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 24 cũng được áp dụng đối với những người sau đây mà không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.

Đối với vị trí công tác và thời hạn phải định kỳ chuyển đổi Điều 25 Luật này quy định: Người có chức vụ, quyền hạn làm việc tại một số vị trí liên quan đến công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác phải được chuyển đổi vị trí công tác.
Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là từ đủ 2 năm đến 5 năm theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực.

Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có một vị trí phải định kỳ chuyển đổi công tác mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ đặc thù so với vị trí khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó thì việc chuyển đổi vị trí công tác do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng người có chức vụ, quyền hạn đề nghị với cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển đổi.

Chính phủ quy định chi tiết vị trí công tác phải chuyển đổi và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương.

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quy định chi tiết vị trí công tác phải chuyển đổi và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với người có chức vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền quản lý của mình.

Danh mục vị trí công tác phải định kỳ chuyển đổi

Nghị định số 59/2019/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, trong đó ban hành các quy định cụ thể về định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức.

Nghị định quy định rõ danh mục vị trí công tác cần thực hiện chuyển đổi định kỳ thuộc 2 nhóm (Chi tiết tại Nghị định số 59/2019/NĐ-CP):

- Quản lý ngân sách, tài sản cơ quan, đơn vị bao gồm: Phân bổ ngân sách, kế toán, mua sắm công.

- Trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc bao gồm các công việc thuộc 18 lĩnh vực: Tổ chức cán bộ; Tài chính, ngân hàng; Công Thương; Xây dựng; Giao thông; Y tế; Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Thông tin và Truyền thông; Tài nguyên và Môi trường; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Đầu tư và Ngoại giao; Tư pháp; Lao động - Thương binh và Xã hội; Khoa học - Công nghệ; Giáo dục và Đào tạo; Quốc phòng; Công An; Thanh tra và Phòng, chống tham nhũng.

Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm quy định cụ thể danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực tại địa phương trên cơ sở danh mục của Chính phủ.

Đối với cơ quan, đơn vị, địa phương chỉ có 1 vị trí trong danh mục định kỳ chuyển đổi vị trí công tác mà vị trí này có yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí còn lại của cơ quan, đơn vị, địa phương đó thì người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp lập kế hoạch chuyển đổi chung.

Không thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với người có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng cho đến khi nghỉ hưu.

Các trường hợp chưa thực hiện chuyển đổi vị trí công tác bao gồm:

- Người đang trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật;

- Người đang bị kiểm tra, xác minh, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử;

- Người đang điều trị bệnh hiểm nghèo được cơ quan có thẩm quyền xác nhận; người đang đi học tập trung từ 12 tháng, người đang biệt phái;

- Phụ nữ đang trong thời gian mang thai hoặc có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi. Nam giới đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi do vợ mất hoặc trong trường hợp khách quan khác.

Hoàng Mai