Chính sách

Hồ sơ chuyển đổi màu biển số sang màu vàng gồm những gì?

Theo Thông tư 58/2020/TT-BCA, từ ngày 1/8 tới đây, sẽ chuyển đổi biển số xe màu trắng sang biển số màu vàng, chữ số màu đen và kích cỡ biển số đối với xe kinh doanh vận tải.

Hồ sơ chuyển đổi màu biển số sang màu vàng gồm những gì? (Ảnh minh họa)

Cụ thể, tại Điều 25 của Thông tư này quy định về biển số xe cấp mới cho xe hoạt động kinh doanh vận tải (gồm xe khách, xe tải, taxi truyền thống, xe hợp đồng, công nghệ) sẽ có nền màu vàng, chữ và số màu đen, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z.

Với những xe đã cấp biển trắng và đang hoạt động trước khi thông tư này có hiệu lực, hạn cuối để chuyển sang biển vàng là ngày 31/12/2021.

Ngoài ra, về kích cỡ biển số xe cũng được quy định tại Thông tư 58 như sau, ô tô rơ-moóc, sơmi rơ-moóc trong nước hoặc có kết cấu tương tự được lắp ráp trong nước sẽ được gắn 2 biển số ngắn với kích thước mới có chiều cao là 165 mm, chiều dài là 330 mm.

Riêng xe chuyên dùng khi được cơ quan chức năng cấp phép sẽ được đổi sang 2 biển số có kích thước, chiều cao là 110 mm, chiều dài 520 mm, hoặc 1 biển số ngắn và 1 biển số dài, kinh phí phát sinh do chủ xe chịu trách nhiệm.

Theo Điều 3, Thông tư 58, việc cấp đổi biển số ô tô do Phòng Cảnh sát giao thông (CSGT), Phòng CSGT đường bộ - đường sắt, Phòng CSGT đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Phòng CSGT) đảm nhận.

Chi phí để chuyển đổi màu biển số xe

Điều 9 của Thông tư 58 về hồ sơ đăng ký biển số xe ghi rõ:

Chủ xe là người Việt Nam

Cần xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang thì phải xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam cần xuất trình sổ tạm trú hoặc sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

Chủ xe là người nước ngoài

Nếu người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế cần Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

Còn người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam thì xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.

Chủ xe là cơ quan, tổ chức

Nếu chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam cần xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe, Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu.

Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam cần có Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe.

Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ cần xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.

Ngoài ra, người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe (gồm chủ xe là người Việt Nam; chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam; chủ xe là người nước ngoài) theo quy định tại Điều này, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

Đối với những tài xế công nghệ đăng ký chuyển đổi biển vàng để hoạt động kinh doanh mà sau này muốn chuyển về biển trắng cá nhân, thì đơn vị đăng ký xe sẽ làm thủ tục cấp đổi như ban đầu. Chủ xe khi đi đổi biển số chỉ cần mang một trong những giấy tờ như chứng minh thư, thẻ căn cước, hộ chiếu hoặc hộ khẩu.

Về chi phí thay đổi biển số đang được quy định cụ thể tại Điều 5, Thông tư 229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức phí cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số: Đối với ô tô là 150.000 đồng; Đối với xe rơ-mooc, sơ-mi rơ-mooc đăng ký rời là 100.000 đồng.

Tại Hà Nội, Phòng CSGT thực hiện cấp đổi biển số tại các điểm đăng ký xe ô tô sau:

- Điểm đăng ký ô tô số 1: Số 86 Lý Thường Kiệt – Quận Hoàn Kiếm (trụ sở Phòng CSGT):Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ 4 quận gồm: Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Tây Hồ.

- Điểm đăng ký ô tô số 2: Số 1234 Đường Láng – Quận Đống Đa (gần Cầu Giấy). Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ 8 quận, huyện, thị xã gồm: Cầu Giấy, Nam Từ Liêm, Bắc Từ Liêm, Hoài Đức, Đan Phượng, Phúc Thọ, Sơn Tây, Ba Vì.

- Điểm đăng ký ô tô số 3: Số 116 Đặng Phúc Thông - Thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm (nằm trên QL1A cũ). Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ 4 quận, huyện: Long Biên, Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Mê Linh.

- Điểm đăng ký ô tô số 4: Số 2 Nguyễn Khuyến – Quận Hà Đông. Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ 8 quận, huyện gồm: Thanh Xuân, Hà Đông, Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ, Thanh Oai, Ứng Hoà, Mỹ Đức

- Điểm đăng ký ô tô số 5: Số 5 Ngọc Hồi – Quận Hoàng Mai.Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ 5 quận, huyện gồm: Hai Bà Trưng, Hoàng Mai, Thanh Trì, Thường Tín, Phú Xuyên.

Tại TP. Hồ Chí Minh, Phòng CSGT đường bộ - đường sắt thực hiện cấp đổi biển số tại các điểm đăng ký xe ô tô sau:

- Điểm đăng ký xe thuộc Đội đăng ký, quản lý phương tiện: 282 Nơ Trang Long – Quận Bình Thạnh. Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ tại các quận, huyện: Quận 1,3,4,5,6,8,10,11, Gò Vấp, Tân Bình, Phú Nhuận, Bình Thạnh.

- Điểm đăng ký xe An Sương: Số 1509 Nguyễn Ảnh Thủ - Quận 12. Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ của các quận, huyện: Quận 12, Tân Phú, Bình Tân, Hóc Môn, Củ Chi, Bình Chánh.

- Điểm đăng ký xe Rạch Chiếc: Số 212 quốc lộ 1A - Quận 9. Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ tại các quận, huyện: Quận 2, 7, 9, Thủ Đức, Nhà Bè, Cần Giờ.

Hoàng Mai