Tài chính - Ngân hàng

Hệ số CIR của VIB giảm mạnh, lợi nhuận 9 tháng đạt 7.800 tỷ đồng

Hết 9 tháng đầu năm, lợi nhuận trước thuế của VIB đạt 7.800 tỷ đồng, tăng 46% so với cùng kỳ năm ngoái, thuộc nhóm đầu thị trường.

Ngân hàng Quốc tế (HoSE: VIB) vừa công bố kết quả kinh doanh chưa kiểm toán cho 9 tháng đầu năm 2022.

Theo đó, kết thúc 9 tháng đầu năm 2022, VIB đạt tổng doanh thu trên 13.300 tỷ đồng, tăng 29% so với cùng kỳ. Thu nhập ngoài lãi đạt hơn 2.400 tỷ đồng, đóng góp 17% vào tổng thu nhập hoạt động. Chi phí hoạt động được kiểm soát tốt, khoảng 4.600 tỷ đồng, với mức tăng 12%, thấp hơn nhiều so với mức tăng doanh thu.

Nhờ đó, hệ số chi phí/doanh thu (CIR) của nhà băng này giảm xuống còn 35%. Chi phí dự phòng ước tính đạt hơn 900 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế quý 3 đạt 2.780 tỷ đồng.

Hết 9 tháng đầu năm, lợi nhuận trước thuế của VIB đạt 7.800 tỷ đồng, tăng 46% so với cùng kỳ năm ngoái, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) đạt 30%.

Tính đến 30/09/2022, tổng tài sản của VIB đạt 341.000 tỷ đồng, tăng 10% so với cuối năm 2021. Dư nợ tín dụng đạt 228.000 tỷ đồng, tăng 12% so với cuối năm 2021.

Tỉ trọng dư nợ bán lẻ của VIB chiếm 90% tổng danh mục cho vay, với trên 90% khoản vay có tài sản đảm bảo.

Bên cạnh đó, VIB có số dư đầu tư trái phiếu doanh nghiệp khoảng 2.100 tỷ đồng, tương đương 0,9% tổng dư nợ tín dụng, trong đó phần lớn trái phiếu thuộc lĩnh vực sản xuất thương mại và tiêu dùng.

Đến ngày 30/9/2022, tổng vốn chủ sở hữu của VIB đạt 30.500 tỷ đồng, tăng 26% so với cuối năm 2021, cao hơn gấp đôi so với tốc độ tăng trưởng dư nợ. Đối tác chiến lược CBA (Commonwealth Bank of Australia) là cổ đông lớn nhất của VIB với 20% vốn góp.

Hiệu quả sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) được duy trì trung bình 30%. Hệ số an toàn vốn (CAR) của VIB theo Basel II đạt mức trên 12,4%, so với quy định của NHNN là trên 8%.

Nguồn: Fiinpro, Báo cáo tài chính các ngân hàng, ROE lấy theo dữ liệu báo cáo tài chính bán niên 2022, tỷ trọng dư nợ bán lẻ lất theo dữ liệu báo cáo tài chính năm 2021 của các ngân hàng.

VIB duy trì các hệ số thanh khoản ở mức an toàn, trong đó hệ số cho vay trên huy động (LDR) đạt 75% (quy định là dưới 85%), hệ số tỉ lệ tài sản thanh khoản (MLH) là 17% (quy định là trên 10%) và hệ số nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn (SML) 32% (quy định là dưới 34%)