Đời sống

Đừng dại mà bỏ qua những dấu hiệu ung thư hạch sớm này

Trong cơ thể có khoảng 500-600 hạch bạch huyết, phổ biến ở cổ, nách, bẹn… Trong hệ miễn dịch, hạch bạch huyết có chức năng lọc hoặc giữ lại các phần tử ngoại lai. Hạch bị sưng là dấu hiệu cảnh báo nhiều bệnh từ viêm họng cho tới ung thư.

Ung thư hạch rất khó phát hiện khi ở giai đoạn đầu.

Triệu chứng, nguyên nhân của ung thư hạch

Hầu hết các bệnh nhân chỉ đi khám khi xuất hiện các hạch phát triển to nhanh ở cổ. Trên thực tế, loại ung thư này có một số triệu chứng sớm mà bạn cần lưu ý như: Mệt mỏi, sụt cân (hơn 10% trọng lượng) trong vòng 6 tháng, đổ mồ hôi đêm…

Ở giai đoạn muộn hơn, bệnh nhân sẽ có thêm các biểu hiện:

- Nổi hạch: Hạch cứng xuất hiện ở cổ, nách, bẹn… có kích thước phát triển nhanh, không đau, không chảy máu.

- Suy giảm miễn dịch: Bệnh nhân dễ dàng mắc các bệnh nhiễm trùng như viêm phổi, zona, herpes, viêm màng não, u não…

- Thiếu máu: Khoảng 10-20% bệnh nhân bị thiếu máu hoặc tỷ lệ đông máu chậm khi đi khám. Người bệnh thường có biểu hiện chóng mặt, mệt mỏi, làm việc thiếu hiệu quả.

Theo các nhà nghiên cứu, nguyên nhân gây ung thư hạch có thể do di truyền, ô nhiễm môi trường, chức năng miễn dịch suy giảm, chế độ ăn uống không khoa học (nhiều thịt ít rau, nhiều đồ muối chua, đồ chiên rán).

Điều trị ung thư hạch

Để xác định bệnh ung thư hạch, các bác sĩ phải tiến hành nhiều biện pháp kết hợp để đưa ra chẩn đoán chính xác như sinh thiết hạch làm giải phẫu bệnh, siêu âm, chụp cắt lớp điện toán, chụp cộng hưởng từ…

Tùy vào từng loại ung thư hạch và giai đoạn bệnh, bác sĩ sẽ đưa ra lộ trình chữa khác nhau. Các phương pháp thông thường hay sử dụng là:

- Hoá trị liệu: Dùng thuốc chống ung thư có thể phối hợp kháng thể đơn dòng hoặc thuốc trúng đích.

- Xạ trị

- Phẫu thuật

- Ghép tế bào gốc: Trong các trường hợp đặc biệt như xâm lấn tuỷ xương.

Tỷ lệ sống sau 5 năm nếu phát hiện sớm có thể lên tới 90%, nếu phát hiện muộn, tỷ lệ này còn 60-70%.

Chăm sóc bệnh nhân ung thư hạch như thế nào?

Cũng như bao bệnh nhân ung thư khác, bệnh nhân cần được chú ý các vấn đề trọng tâm sau:

- Giữ vệ sinh, vật dụng cá nhân và môi trường sống.

- Dinh dưỡng đầy đủ, ăn chín uống sôi. Lựa chọn các thực phẩm lành mạnh, dễ thấp thu.

- Tránh tự ý sử dụng các thực phẩm chức năng có thể làm rối loạn chức năng gan sẽ ảnh hưởng đến điều trị.

- Trong thời gian điều trị, loét có thể xảy ra đặc biệt ở đường tiêu hoá và da. Hãy tham vấn bác sĩ điều trị trong việc lựa chọn thực phẩm và vệ sinh vết loét.

Trang Dung (t/h)