Chính sách

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là việc một trong hai bên gồm Người lao động hoặc người sử dụng lao động có thể tự chấm dứt hợp đồng không cần có thỏa thuận với bên còn lại nhưng vẫn được pháp luật công nhận. Vậy trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

Điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật. Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

2. Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các hợp đồng lao động có xác định và không xác định thời hạn. 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.

3. Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm.

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau đây:

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.

- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.

- Chết.

Lưu ý, trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động NLĐ nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm.

Đối chiếu các quy định trên, nếu người lao động thỏa mãn đủ các điều kiện nêu trên, thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không ảnh hưởng đến việc hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Trường hợp nào bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật? (Ảnh minh họa)

Các trường hợp bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật

Theo quy định tại Điều 41 Bộ Luật lao động 2012, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật này.

Căn cứ vào Điều 37 và Điều 41 Bộ Luật lao động 2012, người lao động bị coi là chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Người lao động không báo trước ít nhất 3 ngày làm việc nếu nghỉ việc vì không được bố trí đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không bảo đảm điều kiện đã thỏa thuận; Không được trả đủ lương và đúng hạn; Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; Bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục mà chưa thể phục hồi.

- Người lao động không báo trước ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng xác định thời hạn; ít nhất 3 ngày làm việc nếu là hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với trường hợp phải nghỉ việc vì bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn; Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước.

- Người lao động không báo trước ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

- Người lao động không thuộc trường hợp lao động nữ mang thai phải nghỉ việc và phải báo trước theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Lưu ý, về hình thức, việc báo trước này có thể báo trước bằng văn bản hoặc bằng email hay bằng miệng đều được vì pháp luật lao động chỉ quy định là phải báo trước chứ không bắt buộc là phải bằng văn bản hay email, bằng miệng.

Hậu quả khi chấm dứt hợp đồng lao động trái luật

Như vậy, khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì đã xâm phạm đến quyền của người sử dụng lao động. Căn cứ vào nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, ta có thể xác định được quyền mà người còn lại được nhận. Dưới đây là những hậu quả pháp lý khác nhau khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Theo Điều 43 của Bộ Luật lao động 2012, Điều 49 của Luật việc làm 2013 thì người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ bị mất một số quyền lợi và phải thực hiện một số nghĩa vụ như sau:

Thứ nhất, không được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp thât nghiệp và phải bồi thường cho chủ sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Trong đó, tiền trợ cấp thôi việc là khoản tiền được trả cho người lao động làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp nửa tháng tiền lương. Thời gian làm việc tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc. Như vậy, nếu chấm dứt hợp đồng lao đồng trái luật, người lao động hoàn toàn mất khoản trợ cấp này.

Thứ hai, bồi thường cho chủ sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

Ví dụ, người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn, khi nghỉ việc phải báo trước 30 ngày, tuy nhiên người lao động chỉ báo trước 15 ngày. Vì thế, người lao động phải trả cho người sử dụng lao động tiền lương tương ứng với 15 ngày không báo trước.

Thứ ba, phải hoàn trả chi phí đào tạo cho chủ sử dụng lao động.

Nếu người lao động đã được đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của chủ sử dụng lao động, thì khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người lao động phải hoàn trả chi phí đào tạo này.

Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học.

Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.

Căn cứ theo quy định của Bộ luật Lao động 2012, trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền và lợi ích của mỗi bên.

Trong một số trường hợp đặc biệt như gặp sự kiện bất khả kháng hoặc hai bên muốn thương lượng kéo dài thời gian, thì thời hạn thực hiện trách nhiệm pháp lý có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

Hoàng Mai