Sự kiện

Đề xuất mới về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo

Dự thảo nêu rõ, thời gian rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm thực hiện từ ngày 1/9 đến hết ngày 15/12 của năm.

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đang dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025.

Theo Điều 4 dự thảo, thời gian rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm thực hiện từ ngày 1/9 đến hết ngày 15/12 của năm.

Thời gian rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên thực hiện tại thời điểm Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được giấy đề nghị bổ sung vào danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc đề nghị thoát nghèo, thoát cận nghèo của hộ gia đình.

Thời gian xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình thực hiện tại thời điểm Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được giấy đề nghị xác định hộ có mức sống trung bình của hộ gia đình, làm căn cứ xác định đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

Quy trình rà soát định kỳ hằng năm

Theo dự thảo, quy trình rà soát định kỳ hằng năm gồm 7 bước.

Bước 1, lập danh sách hộ gia đình cần rà soát.

Trưởng thôn, bản, tổ dân phố (viết tắt là trưởng thôn) chủ trì, phối hợp với rà soát viên và đại diện Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã (viết tắt là Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã) lập Danh sách hộ gia đình cần rà soát theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quyết định này, bao gồm: Hộ gia đình thuộc Danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tại thời điểm rà soát; Hộ gia đình đăng ký rà soát; Hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn; Hộ gia đình đăng ký thoát nghèo, thoát cận nghèo.

Bước 2, tổ chức rà soát, lập danh sách phân loại hộ gia đình.

Rà soát viên sử dụng Phiếu A theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Quyết định này để nhận dạng nhanh đặc điểm hộ gia đình cần rà soát (danh sách đã lập theo quy định điểm b và điểm c khoản 1 Điều này) và lập Danh sách rà soát lần 01 theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Quyết định này.

Rà soát viên sử dụng Phiếu B theo Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Quyết định này để thu thập thông tin, chấm điểm hộ gia đình thuộc Danh sách rà soát lần 01 và Danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tại thời điểm rà soát (bao gồm danh sách đã lập theo quy định điểm a và điểm d khoản 1 Điều này).

Căn cứ kết quả rà soát theo phiếu B, rà soát viên lập Danh sách rà soát lần 02 theo Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Quyết định này để phân loại hộ gia đình, gồm: Danh sách hộ gia đình có khả năng nghèo, cận nghèo và Danh sách hộ gia đình có khả năng thoát nghèo, thoát cận nghèo.

Bước 3, họp lấy ý kiến nhân dân về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Thành phần cuộc họp: Trưởng thôn (chủ trì cuộc họp), đại diện Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã; đại diện tổ chức Đảng, đoàn thể, rà soát viên, đại diện trên 50% hộ gia đình có tên trong Danh sách rà soát lần 02 và một số hộ gia đình khác; mời đại diện lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã chủ trì công tác giám sát.

Nội dung: Lấy ý kiến về kết quả rà soát.

Kết quả cuộc họp lập thành 02 biên bản (01 bản được lưu tại thôn và 01 bản gửi Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã) theo Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Quyết định này và Danh sách rà soát lần 03 theo Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Quyết định này.

Bước 4, niêm yết, thông báo công khai danh sách rà soát lần 3.

Niêm yết công khai tại nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; thông báo qua đài truyền thanh cấp xã trong thời gian 5 ngày làm việc.

Trường hợp có khiếu nại của người dân, Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã có trách nhiệm phúc tra lại kết quả rà soát trong thời gian không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại.

Hết thời hạn niêm yết công khai và phúc tra (nếu có), Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổng hợp, hoàn thiện, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã dự thảo Danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và dự thảo Danh sách hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo.

Bước 5, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo (kèm theo dự thảo Danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và Danh sách hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo).

Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có ý kiến trả lời bằng văn bản.

Bước 6, phê duyệt danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp thu ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, quyết định phê duyệt Danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và Danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn; cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc Giấy chứng nhận hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo theo Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Quyết định này.

Khi cấp Giấy chứng nhận hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải thu hồi Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo đã cấp cho hộ gia đình;

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả phê duyệt hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn.

Bước 7, phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo ở cấp huyện và cấp tỉnh.

Căn cứ văn bản báo cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về kết quả phê duyệt hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, phê duyệt kết quả chung trên toàn địa bàn và có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Căn cứ văn bản báo cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả phê duyệt hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt kết quả chung trên toàn địa bàn và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Quy trình rà soát thường xuyên

Dự thảo nêu rõ, hộ gia đình có Giấy đề nghị bổ sung vào danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc Giấy đề nghị ra khỏi danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ khi tiếp nhận Giấy đề nghị của hộ gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổ chức rà soát, thẩm định theo quy định; xem xét, quyết định cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc Giấy chứng nhận hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo. Trường hợp hộ gia đình không đủ điều kiện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

H.M