Chính sách

7 địa điểm bị cấm đăng ký thường trú, tạm trú từ 1/7

Luật Cư trú 2020 quy định cụ thể các địa điểm bị cấm đăng ký cư trú và nơi cư trú của người không có thường trú, tạm trú.

Kể từ ngày 1/7/2021, Luật Cư trú 2020 chính thức có hiệu lực với rất nhiều thay đổi về về cư trú.

Những địa điểm cấm đăng ký thường trú, tạm trú

Theo quy định của pháp luật, công dân có quyền tự do cư trú cũng như được quyền đăng ký thường trú, tạm trú nếu đủ điều kiện. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, quyền này bị hạn chế. Theo Điều 23 Luật Cư trú 2020 có 7 địa điểm mà công dân bị cấm đăng ký thường trú, tạm trú.

Thứ nhất, chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.

Thứ hai, chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.

Thứ ba, chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thứ tư, chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Thứ năm, chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thứ sáu, phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

Thứ bảy, chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

13 trường hợp bị hạn chế quyền cư trú

Ngoài ra, luật Cư trú 2020 quy định 13 trường hợp công dân sẽ bị hạn chế thực hiện quyền tự do cư trú.

Hiện hành, Điều 10 Luật Cư trú 2006 chỉ quy định 3 trường hợp công dân bị hạn chế quyền cư trú:

- Người bị cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú.

- Người bị Toà án áp dụng hình phạt cấm cư trú; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án, được hưởng án treo hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù; người đang bị quản chế.

- Người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành.

Một là, người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp tạm giữ, tạm giam.

Hai là, người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án.

Ba là, người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách.

Bốn là, người đang chấp hành án phạt tù, cấm cư trú, quản chế hoặc cải tạo không giam giữ.

Năm là, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách.

Sáu là, người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.

Bảy là, người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành.

Tám là, người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.

Chín là, người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng.

Mười là, địa điểm, khu vực cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.

Mười một là, địa bàn có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật.

Mười hai là, địa điểm không được đăng ký thường trú mới, đăng ký tạm trú mới, tách hộ theo quy định.

Mười ba là, các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Nội dung, thời gian hạn chế quyền tự do cư trú thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền hoặc theo quy định của luật có liên quan.

Nơi cư trú của người không có thường trú, tạm trú

Điều 19 Luật Cư trú 2020 quy định nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú, nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó. Nếu không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người này sinh sống thực tế.

Đáng chú ý, người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.

Đây là quy định hoàn toàn mới, chưa từng được ghi nhận trong Luật Cư trú năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013.

Hoàng Mai